JSON là khỉ gì?

JSON được phát hành vào năm 2006. Ví dụ bên dưới là về cách tổ chức cùng 1 data giống nhau bằng XML(list1) vs JSON(list2). Ở List 1 XML toàn bộ thông tin được mô tả như các text node bao quanh bởi TAG, trường hợp biểu diễn data bằng XML thì trong phương pháp tổ chức dữ liệu, cần thiết phải phân chia text node vs properties riêng biệt. Trong trường hợp của JSON, bạn không phải lo lắng về những thứ như vậy. Ngoài ra, XML yêu cầu một thẻ đóng, nhưng đối với JSON chỉ cần dấu ngoặc ({} – dấu này nè) là đủ. JSON có ít loại hơn XML, và nếu căn lề đúng là có thể đọc được. Sử dụng JSON Vì JSON là một tập con của JavaScript như đã đề cập ở trên, nó có đặc trưng có thể được chuyển đổi thành đối tượng JavaScript bằng cách đánh giá với hàm eval (). Hàm eval () đánh giá chuỗi thông qua trong đối số như mã JavaScript và trả về kết quả. Do thân thiện với JavaScript nên bây giờ đã được sử dụng rộng rãi dưới dạng định dạng trao đổi dữ liệu trong Ajax (Ajax là kỹ thuật khá phổ biến, nó cho phép load lại chỉ vùng dữ liệu thay đổi chứ không phải toàn bộ trang web và JSON hỗ trợ rất tốt cái này, nó giúp data đưọc gửi nhận giữa server – client được thanh thoát, cái này mình nói thêm chứ ko có trong bản tiếng Nhật) Ajax vốn dĩ là chữ viết tắt của Asynchronous JavaScript + XML, nó là một phương pháp thu thập dữ liệu XML từ một máy chủ với JavaScript đang chạy trên một trình duyệt Web và phản ánh động các dữ liệu thu được tới các nội dung sử dụng DHTML (Hình 1) . JSON được dùng thay cho XML. Vì nó mang lại lợi ích trong việc giảm lượng dữ liệu trong quá trình trao đổi so với XML. Phía máy chủ của Ajax thường được triển khai bằng các ngôn ngữ như Java và PHP, nhưng đã có các thư viện đọc JSON trong các ngôn ngữ lập trình chính yếu, do đó nó không giới hạn ở JavaScript mà JSON có thể được sử dụng như một data format để truyền dữ liệu. Notation of JSON Chúng ta hãy cùng xem chi tiết notation của JSON. JSON mô tả dữ liệu được cấu trúc từ sự kết hợp của các đối tượng và mảng. Đối tượng được bao quanh bởi {}, và cặp khóa-giá trị được mô tả bằng cách tách nó với dấu hai chấm (:). Cũng có thể mô tả nhiều khóa và giá trị bằng dấu phẩy (,). Chỉ có chuỗi ký tự có thể được sử dụng cho khoá. List3 là ví dụ về mô tả đối tượng (Hình 2). Mảng được sử dụng để đại diện cho các mục lặp đi lặp…